VI
| EN

CÁC VẤN ĐỀ KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤP DỨT HỌP ĐỒNG LAO ĐỘNG

[TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ]

CÂU HỎI:

Do thu nhập không đủ trang trải cuộc sống nên em xin nghỉ việc và đến ngày 09/07/2022 sẽ đủ 45 ngày theo quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Em làm việc tại công ty này hơn 9 năm.

Tuy nhiên, trong năm 2021 do ảnh hưởng của dịch bệnh covid cũng như do việc BLĐ sắp xếp lại mảng công việc (hơn 50% khối lượng công việc bị chuyển cho 1 phòng khác) nên doanh thu của phòng em không đạt chỉ tiêu dẫn đến công ty đòi em hoàn trả lại lương doanh thu của năm 2021 ~25tr đồng và bồi thường chi phí đào tạo ~10tr đồng (đi học theo sự phân công của lãnh đạo phòng và em có ký cam kết) trước khi nghỉ việc. Nói thêm là các năm trước 2021 thì L2 là khoản coi như hỗ trợ để anh em đảm bảo thu nhập, yên tâm công tác nên và cũng chưa có tiền lệ truy thu lại khoản tiền này.

Tháng 6/2022 em vẫn đi làm bình thường nhưng công ty chỉ ra phiếu chi lương (các tháng trước chuyển khoản). Đồng thời Công đoàn cũng không cho em rút ~5tr, khoản tiền mỗi cá nhân đóng góp hằng tháng 50k như là một khoản tiết kiệm (gọi là quỹ tương thân tương ái. Tổng số tiền mà em bị giữ lại để hoàn tạm ứng là ~8tr đồng.

Các Luật sư cho em hỏi:

Nếu em không hoàn trả phần tiền lương doanh thu 2021 và chi phí đào tạo còn lại thì có ảnh hưởng gì đến việc em nghỉ việc cũng như chốt sổ BHXH hay không (hiện tại sổ BHXH em vẫn đang giữ)

Nếu công ty gây khó dễ không ra quyết định thôi việc cũng như chốt sổ BHXH thì em sẽ phải làm gì

Nếu công ty ra quyết định thôi việc/chấm dứt hợp đồng lao động mà không giao cho em các quyết định này thì em phải làm sao để được nhận trợ cấp thất nghiệp.

Hợp đồng của em là hợp đồng không xác định thời hạn, tuy nhiên do không để ý nên em đã đánh mất hợp đồng này rồi ạ. Rất mong các anh chị luật sư hỗ trợ tư vấn giúp em trường hợp này. Em xin chân thành cảm ơn.

GIẢI ĐÁP:

Chào bạn, cảm ơn đã gửi câu hỏi đến MEDLAW, dựa vào những thông tin bạn cung cấp, MEDLAW tư vấn như sau:

Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động phải báo trước người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày và thực hiện bàn giao công việc. Theo đó, sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của mỗi bên có thể là tiền lương doanh thu, chi phí đào tạo, tiền lương tháng 6/2022 theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.

Về tiền lương doanh thu, đây là khoản tiền thuộc vào quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn công ty theo khoản 2 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019. Nên về vấn đề hoàn lại số tiền lương thưởng doanh thu năm 2021 theo yêu cầu của công ty phải dựa vào quy chế thưởng và thỏa thuận giữa hai bên. Về chi phí đào tạo phải được căn cứ vào hợp đồng đào tạo nghề và cam kết giữa giữa hai bên để xác định nghĩa vụ thanh toán lại theo Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.

Đối với việc chốt sổ bảo hiểm xã hội, khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội vì đây là trách nhiệm của công ty, không liên quan đến việc bạn phải hoàn thành việc thanh toán lương doanh thu, chi phí đào tạo (nếu có) theo khoản 1 và khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019. Về các khoản phải hoàn trả như lương doanh thu, chi phí đào tạo nếu có tranh chấp có thể đưa ra giải quyết tại Hòa giải viên lao động để được hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 187 Bộ luật Lao động 2019.

Theo đó, khi bên đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định trên thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu công ty không thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội, cũng như ra quyết định thôi việc thì bạn có quyền gửi đơn khiếu nại lần đầu lên ban giám đốc công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP hoặc khiếu nại lần hai lên Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP để được giải quyết. Nếu cả hai lần đều không được giải quyết hoặc giải quyết không đảm bảo quyền lợi của bạn, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Cụ thể căn cứ pháp lý cho trường hợp của bạn như sau:

Theo điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

  1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Theo khoản 2 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 về Thưởng:

  1. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 62 Bộ luật  Lao động 2019 về Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề:

  1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

  1. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nghề đào tạo;

b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;

c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;

d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;

e) Trách nhiệm của người lao động.

Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động:

  1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày
  2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả

Theo khoản 1 Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

  1. Hòa giải viên lao động;

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP về Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động:

  1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
  2. Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.

Nội dung tư vấn của chúng tôi dựa trên thông tin của Khách hàng cung cấp, chỉ có có giá trị tham khảo và được căn cứ vào các quy định pháp luật còn hiệu lực tại thời điểm tư vấn.

Trường hợp muốn tư vấn chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật miễn phí hãy để lại câu hỏi trên group hoặc nhắn tin cho Admin để được giải đáp.

#medlaw #tuvanphapluatmienphi

Click Here

Thông tin tài khoản:

Tên tài khoản: CÔNG TY LUẬT TNHH MTV MEDLAW
Số tài khoản: 101214851034541
Ngân hàng: TMCP XNK Việt Nam - CN Quận 10 (Eximbank Dist.10 Branch)
Nội dung chuyển khoản ghi rõ: Dịch vụ khách hàng chọn + Họ và tên + Số điện thoại

MEDLAW rất vinh dự được trở thành người bạn đồng hành cùng Quý khách hàng!

Dịch vụ
Thời gianChi phí dịch vụ
Tư vấn pháp luật miễn phí3 - 10 ngàyMiễn phí
Tư vấn pháp luật có thu phí3 - 7 ngàyTùy vào từng vụ việc cụ thể
Tư vấn pháp luật trực tiếp Luật sư:
3.000.000 đ
Cố vấn cấp cao: liên hệ
Tập huấn pháp luật Liên hệ
Tư vấn pháp luật thường xuyên cho cá nhân/hộ gia đình Liên hệ
Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp Liên hệ

TƯ VẤN MIỄN PHÍ

viVietnamese