VI
| EN

BÁC SĨ ĐA KHOA CÓ ĐƯỢC LÀM VIỆC NHƯ BÁC SĨ RĂNG – HÀM – MẶT?

[TƯ VẤN PHÁP LUẬT Y TẾ]

CÂU HỎI:
Em đã tốt nghiệp bác sĩ đa khoa và đang công tác tại khoa nội được 2,5 năm. Giờ em muốn đăng ký đi học lớp định hướng răng hàm mặt có được không ạ. Nếu học xong em sẽ được làm những gì, có được làm giống các bác sĩ răng hàm mặt không ạ.

GIẢI ĐÁP:
Chào bạn, cảm ơn đã gửi câu hỏi đến MEDLAW, do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên MEDLAW không đủ căn cứ tư vấn một cách chính xác cho bạn. Tuy nhiên, trường hợp của bạn có thể tham khảo các quy định sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã tốt nghiệp bác sĩ đa khoa và đang công tác tại khoa nội được 2,5 năm và đang có dự định đăng ký học lớp định hướng chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt. Theo đó, đối với bác sĩ đã được cấp chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn là khám bệnh, chữa bệnh đa khoa, khi có thêm chứng chỉ, chứng nhận đào tạo từ 6 tháng trở lên tùy theo từng chuyên khoa (trong đó có cả chứng chỉ, chứng nhận định hướng chuyên khoa bắt đầu đào tạo trước ngày 09/7/2019 là ngày ban hành Công văn số 3928/BYT-K2ĐT của Bộ Y tế về việc không đào tạo định hướng chuyên khoa) thì được bổ sung chuyên khoa đó vào phạm vi hoạt động chuyên môn (trừ chuyên khoa răng hàm mặt). Vì vậy, khi bạn học định hướng chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt thì chuyên khoa này sẽ không được bổ sung vào phạm vi hoạt động đa khoa ban đầu của bạn.

Sau khi học xong, để được làm việc như bác sĩ chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt, cần xem xét về phạm vi hoạt động của bác sĩ đa khoa, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Chương II Thông tư 35/2019/TT-BYT thì Người hành nghề là bác sĩ có phạm vi hoạt động chuyên môn là khám bệnh, chữa bệnh đa khoa được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, không bao gồm Răng – Hàm – Mặt.

Như vậy, trong trường hợp này, bạn không được bổ sung chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt vào phạm vi hoạt động chuyên môn ban đầu của mình sau khi học định hướng chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt nên không thể hành nghề như bác sĩ Răng – Hàm – Mặt.

Cụ thể, căn cứ pháp lý cho trường hợp của bạn như sau:

– Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 21/2020/TT-BYT hướng dẫn thực hành để cấp Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa đối với bác sĩ y khoa
1. Trường hợp bác sỹ y khoa đang thực hành khám bệnh, chữa bệnh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 41/2011/TT-BYT.

– Căn cứ Điều 15 Thông tư 41/2011/TT-BYT về Nguyên tắc đăng ký thực hành
Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải đăng ký thực hành phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo.
Trường hợp là bác sỹ đa khoa thì đăng ký thực hành theo một trong bốn chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi hoặc đăng ký thực hành theo một trong các hệ nội – nhi hoặc ngoại – sản. Trường hợp thực hành theo hệ thì tổng thời gian thực hành là 18 tháng trong đó thời gian thực hành tại mỗi chuyên khoa thuộc hệ ít nhất là 09 tháng liên tục.

– Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP Sửa đổi một số điều của Nghị định số 109/2016/NĐ-CP về các trường hợp cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:
b) Cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khi có thay đổi nội dung trong chứng chỉ hành nghề, bao gồm:
– Bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khi người hành nghề đề nghị thêm chuyên khoa khác với phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cấp trong chứng chỉ hành nghề;

– Căn cứ khoản 1 Điều 4 Chương II Thông tư 35/2019/TT-BYT:
1. Người hành nghề là bác sĩ có phạm vi hoạt động chuyên môn là khám bệnh, chữa bệnh đa khoa được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong trường hợp vượt quá năng lực chuyên môn.
Nội dung tư vấn của chúng tôi dựa trên thông tin của Khách hàng cung cấp, chỉ có có giá trị tham khảo và được căn cứ vào các quy định pháp luật còn hiệu lực tại thời điểm tư vấn.

Trường hợp muốn tư vấn chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật miễn phí hãy để lại câu hỏi trên group hoặc nhắn tin cho Admin để được giải đáp.

 

Click Here

Thông tin tài khoản:

Tên tài khoản: CÔNG TY LUẬT TNHH MTV MEDLAW
Số tài khoản: 101214851034541
Ngân hàng: TMCP XNK Việt Nam - CN Quận 10 (Eximbank Dist.10 Branch)
Nội dung chuyển khoản ghi rõ: Dịch vụ khách hàng chọn + Họ và tên + Số điện thoại

MEDLAW rất vinh dự được trở thành người bạn đồng hành cùng Quý khách hàng!

Dịch vụ
Thời gianChi phí dịch vụ
Tư vấn pháp luật miễn phí3 - 10 ngàyMiễn phí
Tư vấn pháp luật có thu phí3 - 7 ngàyTùy vào từng vụ việc cụ thể
Tư vấn pháp luật trực tiếp Luật sư:
2-3.000.000/giờ
Cố vấn cấp cao: liên hệ
Tập huấn pháp luật Liên hệ
Tư vấn pháp luật thường xuyên cho cá nhân/hộ gia đình Liên hệ
Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp Liên hệ

TƯ VẤN MIỄN PHÍ

viVietnamese