VI
| EN

NGHỈ VIỆC KHI HẾT HẠN HỢP ĐỒNG CÓ PHẢI THỰC HIỆN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GÌ KHÔNG?

[TƯ VẤN PHÁP LUẬT Y TẾ]

CÂU HỎI:
Chào Medlaw ạ!
Medlaw cho em hỏi sau khi đậu viên chức trong cơ sở y tế, đã ký xong hợp đồng lao động có thời hạn 9 tháng. Nếu xong thời hạn 9 tháng đó, thì mình thành lao động tự do rồi phải không ạ? Tức là mình được nghỉ việc mà không cần thông qua thủ tục, đơn từ gì hết có phải không ạ?

GIẢI ĐÁP:
Chào bạn, cảm ơn đã gửi câu hỏi đến MEDLAW, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp, MEDLAW tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là viên chức làm việc tại cơ sở y tế và đã ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 09 tháng. Sau thời hạn này, nếu bạn và cơ sở y tế nơi bạn làm việc không tái ký hợp đồng thì hợp đồng lao động này được xem là hết hạn và chấm dứt theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp bạn là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động. Theo đó, pháp luật không có quy định bắt buộc người lao động phải thực hiện thủ tục xin nghỉ việc khi hợp đồng lao động hết hạn.

Tuy nhiên, trường hợp quy định nội bộ nơi bạn làm việc quy định khác, tức là nếu cơ sở y tế nơi bạn giao kết Hợp đồng lao động có quy định về các thủ tục nội bộ khi chấm dứt Hợp đồng lao động như thủ tục bàn giao, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, hoàn trả công cụ, dụng cụ… và khi ký Hợp đồng lao động, các bên đã thỏa thuận người lao động phải tuân thủ các quy định này thì bạn có nghĩa vụ thực hiện theo đúng thỏa thuận. Riêng thủ tục viết đơn xin nghỉ việc thì không cần thiết vì trong trường hợp này, Hợp đồng lao động chấm dứt do hết thời hạn hợp đồng và các bên không thỏa thuận gia hạn. Trường hợp bạn vi phạm các thủ tục này thì chế tài (nếu có) là các chế tài do đơn vị sử dụng lao động quy định chứ ko phải là chế tài do pháp luật quy định.

Vì vậy, nếu bạn không thuộc các trường hợp nêu trên, bạn có thể nghỉ việc mà không cần thông qua thủ tục, đơn từ. Cần lưu ý rằng, sau khi hợp đồng lao động hết hạn, nếu bạn vẫn tiếp tục làm việc mà không ký kết hợp đồng mới thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hợp đồng đã giao kết sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019. Lúc này, nếu muốn nghỉ việc, bạn phải thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng trình tự, thủ tục luật định.

Cụ thể, căn cứ pháp lý trường hợp của bạn như sau:

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 28 Luật Viên chức 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường hợp không ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Theo điểm b khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định Loại hợp đồng lao động
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Nội dung tư vấn của chúng tôi dựa trên thông tin của Khách hàng cung cấp, chỉ có có giá trị tham khảo và được căn cứ vào các quy định pháp luật còn hiệu lực tại thời điểm tư vấn.

Trường hợp muốn tư vấn chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật miễn phí hãy để lại câu hỏi trên group hoặc nhắn tin cho Admin để được giải đáp.

Click Here

Thông tin tài khoản:

Tên tài khoản: CÔNG TY LUẬT TNHH MTV MEDLAW
Số tài khoản: 101214851034541
Ngân hàng: TMCP XNK Việt Nam - CN Quận 10 (Eximbank Dist.10 Branch)
Nội dung chuyển khoản ghi rõ: Dịch vụ khách hàng chọn + Họ và tên + Số điện thoại

MEDLAW rất vinh dự được trở thành người bạn đồng hành cùng Quý khách hàng!

Dịch vụ
Thời gianChi phí dịch vụ
Tư vấn pháp luật miễn phí3 - 10 ngàyMiễn phí
Tư vấn pháp luật có thu phí3 - 7 ngàyTùy vào từng vụ việc cụ thể
Tư vấn pháp luật trực tiếp Luật sư:
2-3.000.000/giờ
Cố vấn cấp cao: liên hệ
Tập huấn pháp luật Liên hệ
Tư vấn pháp luật thường xuyên cho cá nhân/hộ gia đình Liên hệ
Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp Liên hệ

TƯ VẤN MIỄN PHÍ

viVietnamese